Trang chủ  |  Thông tin Y học  |  Bệnh học Tim Mạch  |  Hồi sức Cấp cứu Tim Mạch  |  Bồi dưỡng sau Đại học  |  Nghiên cứu khoa học  |  Khuyến cáo điều trị  |  Chuyên mục Thày thuốc với Người bệnh  |  Phòng khám Mạnh Cường  |  Nhà Thuốc Mạnh Cường  |  Câu lạc bộ chống đông Coumadin Club
CÁC CHUYÊN MỤC
GIỚI THIỆU WEBSITE
THÔNG TIN, GIỚI THIỆU SÁCH Y HỌC
BỆNH HỌC TIM MẠCH
HỒI SỨC-CẤP CỨU TM

Thiết bị HSCC Tim Mạch

Thực hành HSCC TM

BÀI GIẢNG CHUYÊN GIA
DÀNH CHO SAU ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ
THƯ VIỆN HÌNH ẢNH
THẢO LUẬN LÂM SÀNG
THUẬT NGỮ TIM MẠCH
CHUYÊN MỤC THÀY THUỐC VỚI NGƯỜI BỆNH
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG (MCC)
MẠNH CƯỜNG PHARMA
THÔNG TIN THUỐC
CÂU LẠC BỘ CHỐNG ĐÔNG - COUMADIN CLUB
KÊNH Y HỌC YOUTUBE
THƯ GIÃN TIM MẠCH
Tìm kiếm
PHÒNG KHÁM MẠNH CƯỜNG - PKMC.INFO
Nhà thuốc Phòng khám Mạnh Cường
Câu lạc bộ người dùng thuốc chống đông Coumadin Club
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG -  PKMC.INFO
Bệnh học Tim Mạch trực tuyến Việt Nam

 

Visitors: 7668231
Online: 35

Thực hành HSCC TM

Bookmark and Share
Điều trị cấp cứu huyết khối van tim nhân tạo bằng thuốc tiêu sợi huyết
Cập nhật: 30/8/2014 - Số lượt đọc: 25847
PGS.TS. Tạ Mạnh Cường

I. Mở đầu

Huyết khối van tim nhân tạo là một biến chứng nặng của người mang van tim nhân tạo. Người bệnh có thể tử vong hoặc đột tử nếu van tim nhân tạo bị bịt tắc lại, do vậy, đòi hỏi người thày thuốc phải xử trí nhanh chóng và hiệu quả tình trạng khẩn cấp này.

Tắc nghẽn van nhân tạo do cục máu đông chiếm tỷ lệ từ 0,6 đến 6% bệnh nhân-năm đối với các van nhân tạo hai lá và động mạch chủ, có thể tới 20% đối với van ba lá. Huyết khối van nhân tạo xảy ra phụ thuộc vào loại van nhân tạo, hiệu quả chống đông máu của các thuốc chống đông, vị trí van, các tình trạng lâm sàng đi kèm như rung nhĩ, tiểu đường, suy tim, tuy nhiên, phần lớn các trường hợp là do thuốc chống đông mà người bệnh được dùng chưa đạt hiệu quả điều trị.

II. Chẩn đoán

1.      Lâm sàng

−       Mệt mỏi, khó thở: diễn biến thường xảy ra ở 1 tuần trước đó, mức độ tăng dần, đến khi bệnh nhân không chịu đựng được nữa thì mới đến bệnh viện. Có thể bệnh nhân vào viện với triệu chứng của cơn hen tim hoặc phù phổi cấp.

−       Nghe tim có thể thấy tiếng thổi tâm thu ở ổ van động mạch chủ (nếu bệnh nhân mang van động mạch chủ cơ học). Một dấu hiệu rất có giá trị khi nghe tim là không nghe thấy tiếng van kim loại hoặc tiếng tim nghe không rõ, nhịp tim thường nhanh.

−       Cần lưu ý khi hỏi bệnh:

o       Bệnh nhân được thay van tim nhân tạo từ khi nào, loại van gì?

o       Bệnh nhân có đang được dùng thuốc chống đông kháng vitamin K hay không và có làm xét nghiệm về INR và tỷ lệ Prothrombin đều đặn không?

−       Làm INR tại giường: thường là INR dưới phạm vi điều trị (INR < 2).

2.      Siêu âm Doppler tim qua thành ngực

−       Có thể nhìn thấy được huyết khối bám trên vòng van và/hoặc cánh van cơ học. Nên cố gắng đo được kích thước huyết khối. Tuy nhiên không phải lúc nào cũng có thể đo được

−       Cánh van cơ học không di động hoặc hạn chế di động

−       Các dấu hiệu gián tiếp:

o       Chênh áp qua van cao và diện tích lỗ van hiệu dụng thấp:

§        Van hai lá, van ba lá: chênh áp tối đa > 20 mmHg, chênh áp trung bình > 12 mmHg. Diện tích lỗ van hiệu dụng < 1,5 cm2

§        Van động mạch chủ: chênh áp tối đa > 50 mmHg, chênh áp trung bình > 30 mmHg. Diện tích lỗ van hiệu dụng < 0,9 cm2.

o       Áp lực động mạch phổi tăng cao

Tốt nhất là nên có kết quả siêu âm tim Doppler gần nhất của người bệnh để so sánh. Trong trường hợp không khai thác được các thông tin trong tiền sử giúp cho chẩn đoán thì với những triệu chứng lâm sàng và siêu âm tim nói trên đủ để người thày thuốc chẩn đoán xác định và nhanh chóng triển khai các biện pháp điều trị cấp cứu.

3.      Siêu âm tim qua thực quản

−       Áp dụng trong các trường hợp:

a.      Khoa hồi sức cấp cứu được trang bị máy siêu âm tim có đầu dò thực quản cho phép tiến hành siêu âm tại giường bệnh.

b.      Khoa tim mạch có máy siêu âm tim với đầu dò qua đường thực quản với tình trạng lâm sàng của bệnh nhân cho phép tiến hành thủ thuật ngoài phòng cấp cứu.

c.      Các triệu chứng lâm sàng và/hoặc hình ảnh, thông số siêu âm tim qua thành ngực không cho phép chẩn đoán xác định tắc nghẽn van nhân tạo do huyết khối và không cung cấp đủ dữ kiện để tiến hành điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.

d.      Theo dõi hoạt động của van tim trong quá trình điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.

III. Điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết

1. Chỉ định

1.1. Huyết khối van nhân tạo bên buồng tim trái

            Các chỉ định hiện nay được dựa trên các khuyến cáo của Hội Tim Mạch châu Âu (ESC), Hội Tim Mạch và Trường môn Tim Mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA), Trường môn Lồng ngực Mỹ (ACCP), Hội Bệnh lý van tim (SHVD), có thể tóm tắt như sau: 

Khuyến cáo

Năm

Các dấu hiệu và triệu chứng chính

Chỉ định điều trị

ESC

2007

 Mọi bệnh nhân

Điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết nếu bệnh nhân bị chống chỉ định phẫu thuật hoặc bệnh viện không có cơ sở phẫu thuật

 

 

ACC/AHA

 

 

2008

- NYHA I, II và

- Huyết khối nhỏ

Thuốc tiêu sợi huyết là lựa chọn hàng đầu

 

- NYHA III, IV 

- NYHA I, II và huyết khối lớn

Thuốc tiêu sợi huyết chỉ dùng khi chống chỉ định phẫu thuật hoặc bệnh viện không có cơ sở phẫu thuật

 

SHVD

2005

Kích thước huyết khối > 5 mm

Thuốc tiêu sợi huyết (mọi độ NYHA, chống chỉ định nếu có huyết khối nhĩ trái)

 

 

ACCP

 

 

2008

Diện tích huyết khối < 0,8 cm2

Thuốc tiêu sợi huyết (mọi độ NYHA)

Diện tích huyết khối > 0,8 cm2

Chỉ dùng thuốc tiêu sợi huyết khi nguy cơ phẫu thuật quá cao hoặc bệnh viện không có cơ sở phẫu thuật

ESC: European Society of Cardiology; ACC:  American College of Cardiology; AHA:  American Heart Association; SHVD: Society for Heart Valve Disease; ACCP: American College of Chest Physicians.

1.2. Huyết khối van nhân tạo bên buồng tim phải

Điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết là lựa chọn hàng đầu (chỉ nên phẫu thuật đối với những bệnh nhân có huyết khối bám trên vòng van gây tắc nghẽn van, thất bại với điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết, suy tim nặng, có chống chỉ định dùng thuốc tiêu sợi huyết. Thận trọng với những bệnh nhân thông liên nhĩ hoặc còn lỗ bầu dục)

2. Chống chỉ định

2.1. Chống chỉ định tuyệt đối:

-     Xuất huyết não hoặc đột quỵ không rõ nguyên nhân ở bất cứ thời điểm nào.

-     Nhối máu não trong vòng 6 tháng.

-     Tổn thương hoặc u tân sinh hệ thần kinh trung ương.

-     Vết thương đầu, phẫu thuật hoặc chấn thương lớn trong vòng 3 tuần trước đó.

-     Xuất huyết tiêu hóa trong 1 tháng trước đó.

-     Bệnh lý cơ quan tạo máu.

-     Phình tách động mạch chủ.

2.2. Chống chỉ định tương đối:

-     Cơn thoáng thiếu máu não trong vòng 6 tháng trước.

-     Đang uống thuốc chống đông đông kháng vitamin K với tỷ lệ prothrombin < 10% và/hoặc INR>5.

-     Đang có thai hoặc sau đẻ  < 1 tuần.

-     Chọc dò động mạch ở những vị trí không đè ép động mạch được.

-     Chấn thương do các động tác hoặc thủ thuật hồi sức cấp cứu

-    Cấp cứu ngừng tuần hoàn > 15 phút

-     Tăng huyết áp nặng chưa kiểm soát được (huyết áp tâm thu > 180mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương > 110 mmHg)

-     Suy gan.

-   Đối với streptokinase/anistreplase: đã dùng trước đây (trong khoảng thời gian 1 tuần).

3. Điều trị cụ thể

            Có thể lựa chọn các thuốc tiêu sợi huyết sau: streptokinase, urokinase hoặc thuốc phối hợp dạng hoạt hóa plasminogen tổ chức (rt-PA) như Alteplase, Actilyse

3.1. Streptokinase

            - Truyền tĩnh mạch 250 000 đơn vị trong 30 phút

            - Tiếp tục truyền tĩnh mạch 100 000 đơn vị trong 72–96 giờ

3.2. Urokinase

            - Truyền tĩnh mạch 4400 đơn vị/kg cân nặng/ 1 giờ trong 12 giờ

3.3. rt-PA

            - Tiêm tĩnh mạch 10 – 15 mg

            - Sau đó truyền tĩnh mạch 90 – 85 mg trong 90 – 180 phút, tổng liều: 100 mg.

3.4. Truyền heparin sau truyền thuốc tiêu sợi huyết 1 giờ, duy trì aPTT từ 1,5 – 2,0  lần so với chứng (55-80s). Liều trung bình từ 20,000 đến 40,000 U/24 h. Liều heparin khởi đầu là 1,300 U/h. Xét nghiệm aPTT được làm 6 h/lần trong ngày đầu tiên và cứ mỗi 8h trong ngày tiếp theo và từ ngày thứ 3 trở đi, aPTT được làm hàng ngày.

3.5. Gối tiếp bằng thuốc chống đông kháng vitamin K (Sintrom, Warfarin) từ ngày thứ 2 tính từ khi aPTT đạt hiệu quả điều trị ổn định. Làm xét nghiệm INR hàng ngày và khi INR = 3 thì ngừng truyền heparin và duy trì thuốc chống đông đường uống với INR từ 2,5 – 3,5.

4. Theo dõi và xử trí các tai biến, biến chứng

- Siêu âm tim với đầu dò qua thực quản nên được tiến hành một cách hệ thống trong quá trình bệnh nhân được điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết.

- Theo dõi chặt chẽ các biến chứng như chảy máu có thể gặp khi truyền thuốc tiêu sợi huyết để xử trí kịp thời:

·        Chảy máu nội sọ: phải nghĩ ngay đến biến chứng này một khi bệnh nhân có những thay đổi bất thường về tinh thần kinh (thẫn thờ, chậm chạp, đau đầu, buồn nôn…). Cần dừng truyền thuốc tiêu sợi huyết ngay lập tức và chỉ định chụp CT sọ não không cản quang, đồng thời lấy máu xét nghiệm đông máu và huyết học. Nếu có chảy máu nội sọ trên phim chụp CT sọ não thì bỏ hẳn thuốc tiêu sợi huyết và xem xét khả năng phẫu thuật nếu như có chỉ định. Nên hội chẩn với các bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật thần kinh để có quyết định chính xác. Về mặt điều trị nội khoa, cần xem xét truyền 10 đơn vị Cryo để làm tăng nồng độ fibrinogen và yếu tố VIII nếu Fibrinogen giảm, truyền 6-8 đơn vị tiểu cầu nếu số lượng tiểu cầu giảm.

·        ​Chảy máu các nội tạng khác như chảy máu tiêu hoá, tiết niệu:

a.      Dừng truyền thuốc tiêu sợi huyết, bù dịch

b.     Nếu bệnh nhân vẫn chảy máu: dùng các chế phẩm máu để điều chỉnh. Các yếu tố đông máu, huyết tương tươi đông lạnh và tiểu cầu có thể dùng với sự theo dõi chặt chẽ bằng các xét nghiệm đông máu, huyết học.

·        Chảy máu tại vị trí tiêm truyền, chảy máu niêm mạc lợi: không cần dừng thuốc tiêu sợi huyết. Băng ép tại vị trí chảy máu có thể đủ mang lại hiệu quả cầm máu.

- Theo dõi biến chứng tắc mạch:

            Biến chứng tắc mạch có thể xảy ra trong quá trình bệnh nhân được điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết, thường hay xảy ra với những bệnh nhân có huyết khối lớn và di động. Mạch thường bị tắc là động mạch não hoặc động mạch chi dưới. Một khi những biến chứng này xảy ra, cần xem xét khả năng hút huyết khối (với mạch não) hoặc phẫu thuật (lấy huyết khối động mạch chi dưới) cấp cứu.

- Theo dõi biến chứng phù mạch: rất hiếm gặp phù nề gây tắc nghẽn đường thở và cần xử trí cấp cứu đường thở ngay lập tức bằng dừng truyền thuốc, cho thuốc kháng histamine, corticoid và đặt ống nội khí quản nếu có rít thanh quản.

 Tài liệu tham khảo

1.      Bonow RO, Carabello BA, Chatterjee K, et al.: 2008 focused update incorporated into the ACC/AHA 2006 guidelines for the management of patients with valvular heart disease: a report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines (Writing Committee to revise the 1998 guidelines for the management of patients with valvular heart disease). Endorsed by the Society of Cardiovascular Anesthesiologists, Society for Cardiovascular Angiography and Interventions, and Society of Thoracic Surgeons. J Am Coll Cardiol 2008; 52: e1–e142.

2.      Lengyel M, Horstkotte D, Völler H, et al.: Working Group Infection, Thrombosis, Embolism and Bleeding of the Society for Heart Valve Disease. Recommendations for the management of prosthetic valve thrombosis. J Heart Valve Dis 2005; 14: 567–575.

3.      Salem DN, O’Gara PT, Madias C, et al.: American College of Chest Physicians. Valvular and structural heart disease: American College of Chest Physicians evidence-based clinical practice guidelines (8th edition). Chest 2008; 133: 593S–629S.

4.      Vahanian A, Baumgartner H, Bax J, et al.: Guidelines on the management of valvular heart disease: The Task Force on the Management of Valvular Heart Disease of the European Society of Cardiology. Eur Heart J 2007; 28: 230–268.

Gửi bài viết qua email In bài viết Gửi phản hồi
CÁC TIN KHÁC
Viêm Cơ Tim Cấp: Cập nhật Chẩn đoán và Điều trị 2017
Lợi ích và nguy cơ của truyền khối hồng cầu ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp
Dự phòng biến cố chảy máu ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp
Cấp cứu ngừng tuần hoàn
Ý nghĩa tiên lượng của biến cố chảy máu ở bệnh nhân hội chứng động mạch vành cấp
Chẩn đoán và xử trí hội chứng động mạch vành cấp
Đột quỵ não: cập nhật chẩn đoán, điều trị và theo dõi
Hội chứng động mạch vành cấp: chẩn đoán, xử trí và điều trị
Vận chuyển bệnh nhân nặng trong bệnh viện
Xử trí viêm cơ tim cấp
Xử trí chảy máu và quá liều thuốc chống đông kháng vitamin K ở bệnh nhân tim mạch
Điều trị cấp cứu huyết khối van tim nhân tạo bằng thuốc tiêu sợi huyết
Đặt bóng đối xung động mạch chủ
Sốc điện điều trị rung nhĩ
Sốc điện điều trị các rối loạn nhịp nhanh
Chọc hút và dẫn lưu dịch màng ngoài tim
SÁCH MỚI 2024: THỰC HÀNH CẤP CỨU TIM MẠCH
SÁCH MỚI: ĐÔT QUỴ NÃO: NHỮNG ĐIỀU THIẾT YẾU TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG
SÁCH MỚI DÙNG CHO BỆNH NHÂN: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH TIM MẠCH DÀNH CHO BẠN (TẬP 1)
Nhà thuốc Phòng khám Mạnh Cường
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG -  PKMC.INFO
Bệnh học Tim Mạch trực tuyến Việt Nam
CARDIONET.VN - WEBSITE BỆNH HỌC TIM MẠCH TRỰC TUYẾN VIỆT NAM
 
Vietnam Cardiovascular Network 

Website chính thức của PHÒNG KHÁM MẠNH CƯỜNG
Địa chỉ: 68, ngõ 41/27, Phố Vọng, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tel/Fax: (04) 36280808 - Mobile: 0943 75 68 68 – Hotline: 0912 97 66 88 
Email: manhcuongclinic@yahoo.com
/ phongkhammanhcuong@pkmc.info
 

Chịu trách nhiệm nội dung: PGS.TS.BSCK II. Tạ Mạnh Cường

Bác sĩ cựu nội trú bệnh viện chuyên ngành Nội - Đại học Y Hà Nội
Tiến sĩ chuyên ngành Nội - Tim Mạch, Đại học Y Hà Nội
Cơ quan công tác: Viện Tim Mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai - Hà Nội
Email: tamanhcuong@cardionet.vn
® Ghi rõ nguồn "CardioNet.VN" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này.
Copyright © 2008 by Ass.Prof. Ta Manh Cuong, MD., PhD. All rights reserved.

Thiết kế website bởi haanhco.,Ltd