Một vài nét chung
Peptide lợi niệu natri não (BNP: brain natriuretic peptide) là một peptide gồm 32 axít amin (hình vẽ trên) được bài tiết bởi tế bào cơ thất trái. Tất cả những rối loạn chức năng thất trái có triệu chứng hoặc không có triệu chứng, suy tim trái hoặc suy tim phải, suy tim tâm thu hoặc suy tim tâm trương đều làm tăng nồng độ BNP huyết tương.
Cơ chế tác động
BNP ức chế sự tái hấp thu muối ở ống lượn gần và ống lượn xa. Tại vị trí này tác động của BNP bài tiết natri và lợi tiểu, giảm thể tích tuần hoàn và giảm huyết áp. Bên cạnh đó BNP còn ức chế hệ thống thần kinh giao cảm và hệ thống renin - angiotensin - aldosteron gây giãn mạch.
Những ứng dụng của định lượng nồng độ BNP huyết tương trong thực hành lâm sàng
Ứng dụng chẩn đoán. Định lượng BNP huyết tương giúp chẩn đoán xác định suy tim nhất là khi người bệnh có các triệu chứng lâm sàng (mệt mỏi, khó thở, chẹn ngực, đi tiểu ít, nghe tim có tiếng thứ 3, tĩnh mạch cổ nổi, râles ứ đọng ở phổi, phù ngoại biên), thay đổi điện tâm đồ, bóng tim to trên phim chụp Xquang, giảm phân số tống máu thất trái trên siêu âm.
Định lượng BNP huyết tương còn giúp chẩn đoán suy tim tâm trương. Nồng độ BNP huyết tương tăng trong phì đại thất trái, tim to, rung nhĩ, nhồi máu cơ tim và hội chứng động mạch vành cấp.
Trong trường hợp bệnh nhân khó thở, định lượng BNP huyết tương cho phép phân biệt khó thở do suy tim (BNP cao) hay khó thở do bệnh phế quản - phổi (BNP bình thường).
Có sự tương quan giữa mức tăng của nồng độ BNP huyết tương và độ nặng của suy tim theo phân loại của NYHA (New York Heart Association) trên lâm sàng. Mức tăng BNP huyết tương ngược chiều với phân số tống máu thất trái (tương quan nghịch biến) và liên quan trực tiếp với khối lượng cơ tim và áp lực động mạch phổi.
Theo dõi điều trị. Định lượng BNP huyết tương cho phép tối ưu hóa hiệu quả điều trị suy tim (nồng độ BNP huyết tương giảm khi các triệu chứng lâm sàng của suy tim thuyên giảm, phân số tống máu thất trái được cải thiện và áp lực động mạch phổi giảm xuống). Nhìn chung các thuốc thuốc lợi tiểu, dẫn chất của nitrés, aldactone, thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin II và thuốc ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, thuốc chẹn bê ta giao cảm có khả năng làm giảm nồng độ BNP huyết tương (ngoại trừ digoxin). Ngược lại ở bệnh nhân tăng huyết áp, thuốc chẹn bê ta giao cảm lại có khả năng làm gia tăng nồng độ BNP.
Tiên lượng bệnh. Nồng độ BNP huyết tương có ý nghĩa tiên lượng đối với bệnh nhân suy tim và sau nhồi máu cơ tim.
Nồng độ BNP huyết tương của bệnh nhân suy tim
|
Nồng độ BNP huyết tương (pg/ml) |
Giá trị trung bình |
Suy tim
|
NYAH I |
180
300
600
900 |
NYHA II |
NYHA III |
NYHA IV |
Suy tim mất bù |
1500
200 - 400 |
Suy tim đáp ứng với điều trị |
Suy tim do bệnh phổi |
200 - 500 |
Tắc động mạch phổi |
150 - 500 |
Phân tích kết quả nồng độ BNP huyết tương
Nồng độ thấp (< 100 pg/ml). Đối với bệnh nhân khó thở, nồng độ BNP huyết tương < 50 ng/l cho phép loại trừ suy tim với giá trị dự báo âm tính là 96% (92% với nồng độ BNP < 80 pg/ml, 89% với nồng độ BNP < 100 pg/ml).
Nồng độ trong mức trung gian (100 - 400 pg/ml). Những giá trị trung gian của nồng độ BNP có thể gặp ở những bệnh nhân suy tim mạn tính mức độ vừa hoặc suy tim được điều trị, phì đại thất trái hoặc tắc động mạch phổi. Độ nhạy của nồng độ BNP huyết tương > 100 pg/ml là 93% và độ đặc hiệu đạt 79% có nghĩa là sẽ có 21% bệnh nhân có nồng độ BNP huyết tương > 100 pg/ml không bị suy tim. Tuy nhiên kết quả nồng độ BNP huyết tương cũng cần được phân tích trong từng bệnh cảnh lâm sàng giống như mọi xét nghiệm khác, chẳng hạn không nên chẩn đoán suy tim đối với 1 người mà quá ít nguy cơ suy tim nếu chỉ dựa vào nồng độ BNP huyết tương > 100 pg/ml (có thể gặp dương tính giả).
Nồng độ cao. Nồng độ BNP huyết tương > 400 pg/ml cho phép đặt chẩn đoán suy tim. Nếu bệnh nhân nhồi máu phổi có nồng độ BNP rất cao (> 500 pg/ml) thì cần đặt chẩn đoán có suy tim phải kèm theo.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, nồng độ BNP huyết tương cũng có thể tăng ở bệnh nhân suy thận, suy gan hoặc dùng thuốc chẹn bê ta giao cảm. Trong trường hợp này cần định lượng creatinin huyết tương và đánh giá chức năng thận kỹ càng hơn để có chẩn đoán chính xác.
Nồng độ BNP huyết tương của người bình thường
Nồng độ BNP huyết tương ở nữ thường cao hơn chút ít so với nam giới và tăng lên ở người có tuổi.
Nồng độ BNP của người bình thường ở mức trung vị 5 - 95
Tuổi (năm) |
Nam |
Nữ |
40 - 54 |
4 - 40 pg/ml |
8 - 73 pg/ml |
55 - 64 |
5 - 52 pg/ml |
10 - 93 pg/ml |
65 - 74 |
7 - 67 pg/ml |
13 - 120 pg/ml |
75 - 83 |
9 - 86 pg/ml |
16 - 155 pg/ml |
TS. Tạ Mạnh Cường |