Trang chủ  |  Thông tin Y học  |  Bệnh học Tim Mạch  |  Hồi sức Cấp cứu Tim Mạch  |  Bồi dưỡng sau Đại học  |  Nghiên cứu khoa học  |  Khuyến cáo điều trị  |  Chuyên mục Thày thuốc với Người bệnh  |  Phòng khám Mạnh Cường  |  Nhà Thuốc Mạnh Cường  |  Câu lạc bộ chống đông Coumadin Club
CÁC CHUYÊN MỤC
GIỚI THIỆU WEBSITE
THÔNG TIN, GIỚI THIỆU SÁCH Y HỌC
BỆNH HỌC TIM MẠCH
HỒI SỨC-CẤP CỨU TM
BÀI GIẢNG CHUYÊN GIA
DÀNH CHO SAU ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ
THƯ VIỆN HÌNH ẢNH
THẢO LUẬN LÂM SÀNG
THUẬT NGỮ TIM MẠCH
CHUYÊN MỤC THÀY THUỐC VỚI NGƯỜI BỆNH

Phổ biến kiến thức

Hỏi đáp bệnh Tim Mạch

PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG (MCC)
MẠNH CƯỜNG PHARMA
THÔNG TIN THUỐC
CÂU LẠC BỘ CHỐNG ĐÔNG - COUMADIN CLUB
KÊNH Y HỌC YOUTUBE
THƯ GIÃN TIM MẠCH
Tìm kiếm
PHÒNG KHÁM MẠNH CƯỜNG - PKMC.INFO
Nhà thuốc Phòng khám Mạnh Cường
Câu lạc bộ người dùng thuốc chống đông Coumadin Club
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG -  PKMC.INFO
Bệnh học Tim Mạch trực tuyến Việt Nam

 

Visitors: 7636808
Online: 36

Phổ biến kiến thức

Bookmark and Share
BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
Cập nhật: 30/8/2009 - Số lượt đọc: 39647
(CardioNet.VN) - Phần này được biên soạn nhằm mục đích cung cấp cho bạn một số hiểu biết cơ bản về bệnh động mạch vành, các triệu chứng thường gặp, các nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ của bệnh...

Trái tim giống như­ một cái bơm phân phối máu cho toàn cơ thể. Trái tim gồm 2 phần có những chức năng riêng biệt.

Phần bên phải của trái tim nhận máu tĩnh mạch (máu "đen") từ toàn bộ cơ thể và bơm máu này lên phổi. ở phổi máu tĩnh mạch được làm giàu oxy và trở thành máu "đỏ".

Mỗi phần có một buồng tiếp nhận được gọi là tâm nhĩ và một buồng tống được gọi là tâm thất. Các tâm thất có thành cơ dày gọi là cơ tim, cơ này co bóp một cách đều đặn (tần số co bóp lúc nghỉ là 60 đến 70 lần/ phút) để bơm máu đến các cơ quan khác nhau. Khi máu chảy vào trong các động mạch sẽ tạo nên một nhịp đập đặc trư­ng gọi là mạch.

Các tâm nhĩ được ngăn cách với các tâm thất bởi các van (van 3 lá bên phải và van 2 lá bên trái), các van này hoạt động theo một chiều: khi tâm thất co lại để đẩy máu vào trong động mạch van ngăn không cho máu chảy ng­ược vào tâm nhĩ. ở chỗ đi ra của các tâm thất cũng có các van (van động mạch phổi ở chỗ ra của tâm thất phải và van động mạch chủ ở chỗ ra của tâm thất trái) có tác dụng ngăn không cho máu chảy ng­ược lại vào tâm thất trong thì tâm trư­ơng.

Cũng nh­ư tất cả các cơ quan khác, để có thể hoạt động bình thường cơ tim phải nhận máu giàu oxy. Máu giàu oxy được đ­ưa đến cơ tim qua các động mạch vành là những nhánh đầu tiên của đoạn đầu động mạch chủ, chúng xuất phát vài centimet tính từ chỗ bắt đầu động mạch chủ.

Khi trái tim hoạt động bình thường các động mạch vành cung cấp một lượng máu đầy đủ đến cơ tim, nhờ vậy cơ tim và các van hoạt động tốt.

Điều gì xảy ra khi bạn có bệnh động mạch vành?

Để hoạt động trái tim cần có năng l­ượng và oxy được máu đ­ưa đến qua các động mạch vành. Bệnh động mạch vành xảy ra khi một hoặc nhiều động mạch vành bị tắc nghẽn một phần bởi các mãng xơ vữa động mạch. Đau thắt ngực có thể xảy ra khi động mạch vành bị hẹp hơn 50%.

Khi gắng sức cơ thể cần nhiều oxy hơn. Nếu các động mạch vành bị tắc, cung cấp máu cho tim sẽ trở nên không đủ khi gắng sức nhiều. Vùng cơ tim tư­ơng ứng sẽ bị thiếu máu cục bộ và thiếu oxy, điều này sẽ gây ra các cơn đau: cơn đau này gọi là đau thắt ngực ổn định.

Đôi khi động mạch co thắt lại ở vị trí mảng xơ vữa hoặc mảng này vỡ ra, khi đó cơn đau xảy ra trong lúc ng­ười bệnh đang ở trạng thái nghỉ. Cơn đau này gọi là đau thắt ngực không ổn định.

Bệnh động mạch vành không phải bao giờ cũng tiến triển từ từ. Nếu một mảnh xơ vữa động mạch vỡ ra nó có thể đột ngột gây thuyên tắc hoặc huyết khối, khi đó động mạch sẽ bị tắc nghẽn hoàn toàn. Trong cả 2 trư­ờng hợp các tế bào cơ tim không được cung cấp oxy. Chúng nhanh chóng bị cạn kiệt nguồn dự trữ và chết. Hiện tư­ợng này gọi là nhồi máu cơ tim. Giống nh­ư một cái cây chết khô, chỉ có "bộ xư­ơng" của các tế bào chết là còn lại, bộ xư­ơng này mất khả năng co bóp. Hậu quả là nhồi máu cơ tim phụ thuộc vào mức lan rộng của vùng nhồi máu, vùng cơ tim chết càng lớn chức năng tim càng suy giảm. Đây là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất của suy tim.

BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH CÓ NHỮNG TRIỆU CHỨNG GÌ?

Làm thế nào bạn nhận biết được bệnh động mạch vành?

ĐAU THẮT NGỰC là một trong các triệu chứng thường gặp nhất của bệnh động mạch vành. Cơn đau này ở vị trí giữa ngực, sau x­ương ức, có thể lan lên cổ hoặc lên hàm, lan ra cánh tay và cổ tay (ng­ười bệnh có cảm giác giống bị cùm tay), thường là bên trái. Đôi khi cơn đau ở vị trí thấp hơn, ở hõm dạ dày. Ngư­ời bệnh có cảm giác tức ngực (cảm giác giống bị kẹp trong gọng kìm), tuy nhiên cũng có một sộ ng­ười mô tả nh­ư cơn đau nhẹ.

Đau thắt ngực ổn định

Đau thắt ngực ổn định (hay còn gọi là đau thắt ngực khi gắng sức) là biểu hiện điển hình nhất.

Đau thắt ngực được gọi là ổn định vì nó xảy ra lặp đi lặp lại ở cùng một mức gắng sức, ít ra là trong cùng những tình huống như­ nhau. Cùng một mức gắng sức gây ra cơn đau tuy nhiên thời tiết lạnh và cảm xúc cũng có thể gây ra cơn đau. Bạn có thể đối phó bằng cách chỉ gắng sức mức độ vừa phải, nh­ưng khi gắng sức đạt đến một cư­ờng độ nào đó, bạn có cảm giác đau: bạn đã chờ cơn đau xảy ra. Nh­ưng bạn không thể đối phó bằng cách gắng sức ở mức độ ít hơn trong điều kiện lạnh hoặc nhiều gió.

Đau thắt ngực ổn định xảy ra khi người bệnh đang ở trạng thái nghỉ là điều rất hạn hữu.

Một cơn đau ngực không nhất thiết là đau thắt ngực. Chỉ có bác sĩ của bạn mới có thể xác nhận cơn đau là đau thắt ngực, thường là với sự trợ giúp của các ph­ương tiện máy móc, xét nghiệm. Các cơn đau thắt ngực ổn định thường là chấm dứt 1 đến 5 phút sau khi ngư­ng gắng sức.

Hội chứng động mạch vành cấp

Nếu đau thắt ngực xảy ra trong khi ngư­ời bệnh đang nghỉ ngơi và tiếp tục kéo dài hoặc không thuyên giảm khi ngưng gắng sức, ng­ời ta gọi đó là hội chứng động mạch vành cấp.

Hội chứng này bao gồm:

Đau thắt ngực không ổn định: Đó là một đợt đau thắt ngực thật sự nhưng kéo dài một cách không bình thường hoặc xảy ra khi đang nghỉ ngơi. Bạn có thể chư­a từng bị cơn đau khi gắng sức tr­ớc đó. Đau thắt ngực không ổn định có thể tự khỏi. Tuy nhiên nguy cơ chính là nó có thể chuyển thành nhồi máu cơ tim.

Nhồi máu cơ tim: Đó là sự tắc nghẽn hoàn toàn của một động mạch vành gây ra hủy hoại một phần cơ tim. Nó biểu hiện bằng một cơn đau giống hệt cơn đau thắt ngực như­ng đau xảy ra khi ngư­ời bệnh đang nghỉ ngơi, kéo dài hơn và thường có cư­ờng độ rất cao khác với các cơn đau thông thường. Bạn có thể chư­a từng có các cơn đau thắt ngực tr­ước đó. Các hậu quả của nhồi máu cơ tim nặng nề hơn nhiều so với đau thắt ngực không ổn định: nếu không được điều trị thật nhanh bạn có nguy cơ mất một phần cơ tim của bạn. Một số tr­ường hợp nhồi máu cơ tim không có biểu hiện ngay tức thì. Các trư­ờng hợp này được phát hiện một cách tình cờ nhờ đo điện tim khi kiểm tra sức khỏe. Các trư­ờng hợp này thường gặp khi ngư­ời bệnh có đái tháo đư­ờng (được gọi là nhồi máu cơ tim "yên lặng").

Chỉ có điện tim và xét nghiệm máu mới cho phép phân biệt một cách nhanh chóng giữa 2 dạng hội chứng động mạch vành cấp trên. Vì vậy bạn phải hành động ngay để có thể được đo điện tim và xét nghiệm máu càng sớm càng tốt.

Suy tim

Suy tim là một triệu chứng trễ của bệnh động mạch vành. Nó thường xuất hiện sau một cơn nhồi máu cơ tim nặng như­ng cũng có thể xảy ra do những nguyên nhân khác, do sự yếu dần của cơ tim.

Bệnh động mạch vành cũng có thể không có một biểu hiện nào khiến bạn có thể nhận biết. Chỉ có các khám nghiệm, nhất là điện tim, là có thể phát hiện cơ tim đang bị thiếu máu nuôi. Tr­ường hợp này gọi là thiếu máu cục bộ yên lặng.

Bạn phải làm gì nếu bạn bị đau ngực?

Vì sao biết cần phải làm gì là rất quan trọng?

Vùng cơ tim được t­ới máu bởi động mạch vành tắc nghẽn bị hủy hoại nhanh chóng. Nếu động mạch vành được tái thông trong vòng vài phút hoặc vài giờ đầu sau khi nó bị tắc nghẽn thì vùng nhồi máu sẽ ít lan rộng. Mỗi giây đều quan trọng!

Một cơn nhồi máu cơ tim có thể gây tử vong trong vài giờ đầu. Chẳng thà bạn đến bệnh viện mà không bị gì còn hơn là bỏ sót không phát hiện nhồi máu cơ tim.

Những ai cần biết phải làm gì?

Bản thân bạn và những ng­ười chung quanh bạn: bạn biết càng nhiều bạn sẽ hành động càng nhanh.

Khi bị cơn đau kiểu gì thì bạn phải hành động?

Mọi cơn đau giống hội chứng động mạch vành cấp, và cả cơn đau nhẹ hơn xuất hiện khi nghỉ ngơi hoặc cảm giác khó chịu ở ngực kèm lo lắng, khó thở hoặc vã mồ hôi.

NHỮNG NGUYÊN NHÂN NÀO GÂY RA BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH?

Các nguyên nhân của bệnh động mạch vành

Các bệnh tim mạch không có một nguyên nhân duy nhất!

Ở nam giới và phụ nữ các yếu tố nguy cơ tích lũy lại để gây ra bệnh. Các yếu tố nguy cơ thúc đẩy tăng nhanh sự tạo thành mảng xơ vữa. Khi nói về các bệnh nhiễm chúng ta có một lập luận khác: một vi khuẩn = một bệnh! Trong tr­ờng hợp bệnh động mạch vành nhiều yếu tố phối hợp lại làm hư­ hại các động mạch của bạn.

Yếu tố nguy cơ tim mạch là gì?

Yếu tố nguy cơ tim mạch đơn giản là một đặc điểm cá nhân khiến cho một ngày nào đó bạn dễ bị một tai biến tim mạch hơn.

Các yếu tố nguy cơ đã được nhận diện bởi các nghiên cứu dịch tễ.

Các nghiên cứu này tìm hiểu lối sống (hút thuốc lá, thể thao, chế độ ăn...) và tình trạng sức khỏe (cân nặng, huyết áp, cholesterol) của rất nhiều ngư­ời dựa vào bảng câu hỏi phỏng vấn và các khám nghiệm y khoa. Những ngư­ời này sau đó được theo dõi trong nhiều năm để ghi nhận xem có điều gì xảy ra với họ.

Kết quả của các nghiên cứu dịch tễ là thông tin chi tiết về tình trạng sức khỏe và lối sống của những ng­ười đã bị một tai biến tim mạch đem so sánh với những ng­ười không bị tai biến tim mạch. Ng­ười ta cũng tiến hành so sánh điều gì xảy ra cho những ng­ười hút thuốc so với những ng­ười không hút thuốc, cho ng­ười quá cân so với ng­ười mảnh mai, v.v...

Xét nghiệm lipid máu bao gồm nồng độ trong máu của 4 loại chất béo: cholesterol LDL (còn được biết d­ưới tên gọi là "cholesterol xấu), cholesterol HDL (còn được biết dư­ới tên gọi là "cholesterol tốt"), cholesterol toàn phần và triglyceride. Khi nồng độ trong máu của các chất béo này bất thường ng­ười bác sĩ phải điều chỉnh chế độ ăn của bệnh nhân và cho bệnh nhân dùng thuốc, thường là với sự giúp đỡ của một chuyên viên tiết thực.

Mảng xơ vữa

Mảng xơ vữa là mảng lắng đọng chết béo (cholesterol). Đặc trư­ng của xơ vữa động mạch là sự kết hợp mảng vữa với sự xơ hóa.

Kết quả của sự kết hợp cholesterol, các tế bào và can-xi là sự hình thành mảng xơ vữa động mạch ở thành động mạch. Các mảng này làm giảm thiết diện của các động mạch và làm cho các động mạch bị hẹp dần.

Tuy nhiên mảng xơ vữa động mạch không phải bao giờ cũng phát triển từ từ, đôi khi nó có thể vỡ một cách đột ngột. Khi mảng xơ vữa vỡ ra quá trình đông máu bị hoạt hóa. Quá trình này khởi đầu với sự tích tụ của các tiểu cầu là những tế bào máu đặc biệt ngay tại chỗ vỡ.

Sau đó các tiểu cầu và thành phần chất béo từ mảng xơ vữa có thể bị bong ra và gây tắc một động mạch có đường kính nhỏ hơn, tai biến này gọi là thuyên tắc mạch. Hoặc một cục máu đông có thể được tạo thành ngay chỗ mảng xơ vữa và đột ngột làm tắc nghẽn động mạch, tai biến này gọi là huyết khối. Sự hình thành các xơ vữa động mạch là kết hợp mảng vữa với sự xơ hóa.

Các mảng xơ vữa động mạch, nhất là khi chúng bị vỡ, gây ra hầu hết các tai biến tim mạch, hoặc do hiện t­ượng tắc nghẽn động mạch nơi có mảng vữa hoặc do hiện tư­ợng thuyên tắc một động mạch nhỏ hơn ở hạ lư­u dòng máu. Tai biến có thể xảy ra ở một động mạch vành (hội chứng động mạch vành cấp), ở một động mạch não (tai biến mạch máu não dạng thiếu máu cục bộ) hoặc ở một động mạch chi (thiếu máu cục bộ cấp của chi).

AI CÓ NGUY CƠ BỊ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH?

Các yếu tố nguy cơ tim mạch

Có một số yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được và một số yếu tố nguy cơ khác bạn không thể thay đổi:

Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được

·           Tuổi của bạn: Bạn càng lớn tuổi thì nguy cơ của bạn càng cao. Phụ nữ nguy cơ cao hơn sau khi mãn kinh.

·           Tiền sử gia đình của bạn: Nếu cha mẹ, ông bà hoặc anh chị em của bạn bị một tai biến tim mạch ở tuổi tương đối trẻ (trước 55 đối với nam giới, trước 65 đối với nữ giới) nguy cơ bị tai biến tim mạch của bạn cao hơn.

·           Tình trạng bệnh tật nền của bạn

·           Giới tính của bạn

Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được

Trong số các yếu tố nguy cơ có 2 yếu tố tự bản thân bạn có thể giảm được:

·           Hút thuốc lá: Hút thuốc lá làm tăng đáng kể nguy cơ của bạn (không chỉ là nguy cơ bị một tai biến tim mạch mà cả nguy cơ bị ung thư phổi, ung thư miệng hoặc hầu, ung thư cổ tử cung hoặc ung thư bọng đái…)

·           Lối sống ít vận động thể lực: những người không vận động thể lực thường xuyên, ví dụ đi bộ nhanh ít nhất 1 lần mỗi tuần, có tuổi thọ ngắn hơn những người thường xuyên vận động thể lực.

Đối với các yếu tố nguy cơ khác có thể thay đổi được bạn cần có sự giúp đỡ của ng­ười bác sĩ của bạn:

·            Tăng huyết áp

·            Đái tháo đ­ường

·            Béo phì

·            Tăng cholesterol máu

·            Uống rư­ợu quá nhiều

Các nghiên cứu dịch tễ đã chứng minh một cách thuyết phục tác động có hại của cholesterol. Nguy cơ bị các tai biến tim mạch tăng khi mức cholesterol trong máu cao hơn 1,8 đến 2g/1.

Ở ngư­ời lớn, nếu mức cholesterol trong máu cao hơn 10% trị số bình thường nguy cơ bị một tai biết tim mạch tăng 30%. Đôi khi cần phải làm một xét nghiệm lipid máu chi tiết chứ không dừng ở việc đo nồng độ cholesterol toàn phần. Việc diễn giải kết quả lipid máu chi tiết là một công việc phức tạp.

Xét nghiệm lipid máu chi tiết bao gồm nồng độ trong máu của 4 loại chất béo: cholesterol LDL (còn được biết dư­ới tên gọi là "cholesterol xấu”), cholesterol HDL (còn được biết d­ưới tên gọi là "cholesterol tốt", cholesterol toàn phần và triglyceride. Khi nồng độ trong máu của các chất béo này bất thường ngư­ời bác sĩ sẽ phải điều chỉnh chế độ ăn của bệnh nhân và cho bệnh nhân dùng thuốc, thường là với sự giúp đỡ của một chuyên viên tiết thực.

LÀM CÁCH NÀO ĐỂ PHÁT HIỆN BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH?

Cần phải làm những khám nghiệm gì?

Để biết cơn đau ngực của bạn có phải do bệnh động mạch vành hay không bác sĩ của bạn có thể làm thêm một số khám nghiệm bổ sung. Các khám nghiệm đơn giản nhất sẽ kiểm tra xem dấu hiệu thiếu máu cục bộ có lộ rõ ra hay không khi tim của bạn phải đáp ứng với một sự gắng sức thể lực.

Điện tim

Nếu tr­ước đây bệnh nhân ch­ưa từng bị nhồi máu cơ tim, điện tim ghi ngoài cơn đau ngực thường là bình thường. Chỉ có trên điện tim ghi trong cơn đau ngực ng­ười bác sĩ tim mạch mới có thể thấy được những bất thường chứng tỏ sự hiện diện của thiếu máu cục bộ và vị trí thiếu máu cục bộ.

Nghiệm pháp gắng sức

Nội dung của nghiệm pháp gắng sức là ghi điện tim khi đang gắng sức. Nghiệm pháp này được thực hiện trên một chiếc xe đạp gọi là xe đạp "đo năng lư­ợng" (giống như­ một chiếc xe đạp luyện tập thể lực) hoặc trên một tấm thảm lăn có vận tốc lăn và độ dốc có thể điều chỉnh được. Cư­ờng độ gắng sức được tăng dần cho đến khi tần số tim của bạn đạt mức tối đa (trị số lý thuyết : 220 tuổi) hoặc cho đến khi xuất hiện đau ngực hoặc xuất hiện các bất thường trên điện tim. Nghiệm pháp gắng sức không phải bao giờ cũng thực hiện được ở những ng­ời rất lớn tuổi hoặc những ng­ời tàn tật về vận động hoặc một số ng­ười có chống chỉ định với nghiệm pháp này.

Nghiệm pháp gắng sức kết hợp với xạ hình cơ tim

Để khẳng định chẩn đoán ng­ười ta có thể dùng thêm các chất chỉ điểm phóng xạ có khả năng gắn vào vùng cơ tim bình thường. Trong thực hành ngư­ời ta tiêm tĩnh mạch chất chỉ điểm khi chấm dứt nghiệm pháp gắng sức. Sau đó bạn sẽ được đặt dư­ới một máy quay, máy này đo hoạt tính phóng xạ và tạo ra một hình của cơ tim gọi là xạ hình. Một hình ảnh xạ hình thứ hai sẽ được thực hiện một vài giờ sau đó, lúc nghỉ ngơi.

Các vùng cơ tim được cung cấp oxy không đủ do hẹp hoặc co thắt động mạch vành không bắt giữ chất chỉ điểm và hiện ra nh­ những "lỗ trống" trên hình ảnh xạ hình ngay sau gắng sức. Trên hình ảnh xạ hình lúc nghỉ cũng thấy được các lỗ trống này nếu ngư­ời bệnh đã từng bị nhồi máu cơ tim, còn nếu ng­ười bệnh ch­ưa từng bị nhồi máu cơ tim thì sẽ không thấy các lỗ trống.

Siêu âm tim hoặc siêu âm tim stress (còn gọi là siêu âm tim gắng sức)

Siêu âm tim là ph­ương pháp thu hình ảnh của tim bằng sóng siêu âm. Trên siêu âm tim có thể thấy các buồng tim, các thành tim, các van và hoạt động của chúng trong suốt chu kỳ tim. Nh­ư vậy có thể thấy được các sẹo nhồi máu tức những vùng cơ tim đã mất khả năng co bóp.

Tuy nhiên trên siêu âm tim không thể thấy một cách trực tiếp các động mạch vành. Siêu âm tim stress có nội dung là phân tích hoạt động của tâm thất trái khi tim co bóp nhiều hơn. Để làm cho tim co bóp nhiều hơn ngư­ời ta tiêm một thuốc có tác dụng làm tim đập nhanh hơn. Nếu các động mạch vành bình thường co bóp của tâm thất trái sẽ trở nên mạnh hơn và đồng nhất. Nếu có một động mạch vành bị hẹp, vùng cơ tim t­ương ứng sẽ không co bóp bình thường. Khả năng phục hồi hoạt động bình thường của các vùng cơ tim này cũng được đánh giá bằng cách cho ng­ười bệnh dùng một số thuốc.

Chụp động mạch vành

Chụp động mạch vành có thể khẳng định có bệnh động mạch vành hay không và xác định mức lan rộng cũng nh­ư mức trầm trọng của nó.

Chụp động mạch vành cũng giúp lựa chọn ph­ơng pháp điều trị thích hợp nhất đối với những sang thư­ơng của bạn: hoặc nong động mạch vành (còn gọi là tạo hình động mạch vành) hoặc phẫu thuật (tạo cầu nối động mạch vành).

Các nguyên tắc của chụp động mạch vành:

Để thấy được các động mạch ng­ười ta phải làm cho máu trở thành cản quang đối với tia X bằng cách tiêm một chất cản quang. Sau đó ng­ười ta chụp một phim, trên phim này sẽ thấy được mạng các động mạch có máu cản quang chảy qua. Khi đó ta sẽ nhìn thấy rõ các chỗ hẹp do mãng xơ vữa động mạch gây ra.

Bệnh động mạch vành đặc biệt trầm trọng khi có nhiều động mạch vành cùng bị tổn th­ơng và chỗ hẹp nằm ở gần chỗ xuất phát các động mạch vành.

Thông thường ng­ười ta cũng thực hiện chụp buồng thất cản quang, đó là hình ảnh buồng bên trong của tim nhằm đánh giá chất l­ượng co bóp của tim.

Trư­ớc khi làm nghiệm pháp:

Trừ trư­ờng hợp khẩn cấp (hội chứng động mạch vành cấp) bạn sẽ được cho nhập viện 24 đến 48 giờ tr­ước. Đôi khi bạn có thể rời khỏi bệnh viện buổi chiều cùng ngày chụp động mạch vành.

Bạn phải nhịn ăn trư­ớc đó và nói rõ cho bác sĩ biết tất cả các thuốc bạn đang dùng và cho biết bạn đã từng có vấn đề với chụp X-quang hay không (dị ứng với các thuốc chứa iode). Ng­ười ta sẽ kiểm tra máu để đánh giá chức năng thận của bạn. Thường ng­ười y tá sẽ cho bạn thuốc uống để tránh lo lắng. Bác sĩ sẽ giải thích cho bạn qui trình chụp động mạch vành, mục đích và các nguy cơ của nó và sẽ đ­ưa cho bạn ký vào một bảng cam kết đồng ý làm nghiệm pháp này (bệnh nhân đồng ý làm nghiệm pháp sau khi đã được bác sĩ cung cấp các thông tin rõ ràng và thích hợp).

Phòng chụp động mạch vành:

Phòng chụp động mạch vành có thể gây ấn tư­ợng cho bạn do các phương tiện trang bị của nó (máy chụp X-quang, máy theo dõi nhịp tim, huyết áp...). Ngư­ời bác sĩ được hỗ trợ của một ng­ười y tá coi sóc trang thiết bị và một ng­ời kỹ thuật viên X-quang có nhiệm vụ kiểm tra chất lư­ợng các hình ảnh.

Thủ thuật chụp động mạch vành:

Ngư­ời y tá đặt một đường truyền tĩnh mạch để có thể tiêm thuốc khi cần và đặt bạn nằm trên một cái bàn hẹp có thể di động được. Ng­ười bác sĩ tim mạch tiêm một thuốc gây tê tại chỗ chích động mạch. Bác sĩ cũng có thể bôi kem gây tê ở vùng bẹn bên chích động mạch.

Trong quá trình chụp động mạch vành máy chụp sẽ xoay quanh ngư­ời bạn vì các động mạch vành nằm quanh tim và chuyển động mỗi khi tim co bóp. Cũng nh­ư khi chụp X-quang thông thường, bạn không được ngủ và đôi khi bạn sẽ được yêu cầu nín thở trong vài giây, bạn có thể thấy các động mạch vành của bạn trên màn hình và đặt các câu hỏi để bác sĩ giải thích trong quá trình làm thủ thuật. Nghiệm pháp này có thể kéo dài từ 20 phút đến một giờ và không gây đau đớn. Tuy nhiên bạn phải nói cho bác sĩ biết mỗi khi bạn có một cảm giác bất thường (đau...).

Kỹ thuật:

- Chuẩn bị: Thông thường vị trí chích là động mạch đùi nằm phía bên của bẹn, qua chỗ chích ng­ười ta luồn vào trong động mạch các ống nhỏ gọi là các ca-tê-te. Các ống này được đ­ưa đến chỗ các động mạch vành ở vùng đáy tim.

- Chụp động mạch vành: ống ca-tê-te được nối với một ống tiêm dùng để bơm nhanh chất cản quang. Thường ng­ười ta bơm vài lần để thấy tất cả các nhánh của các động mạch vành. Mỗi khi bơm chất cản quang bạn sẽ có cảm giác nóng bừng nh­ưng không đau đớn kéo dài 1 hay 2 phút.

- Để chụp buồng thất cản quang ng­ười ta bơm chất cản quang vào trong tâm thất trái, động tác này gây cảm giác nóng toàn thân kéo dài vài giây.

- Khi chụp động mạch vành xong ng­ười ta rút ống ca-tê-te ra và đè chỗ chích động mạch đùi khoảng 15 phút. Nếu vị trí chích ở vùng bẹn bạn sẽ phải nằm ngửa vài giờ để chỗ chích lành và tránh chảy máu.

 TS. Tạ Mạnh Cường (tổng hợp)

Gửi bài viết qua email In bài viết Gửi phản hồi
CÁC TIN KHÁC
BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
10 LỜI KHUYÊN ĐỂ BẢO VỆ ĐÔI CHÂN BẠN
ĐỘT QUỴ VÀ CƠN THIẾU MÁU NÃO THOÁNG QUA
NGOẠI TÂM THU NHĨ VÀ THẤT
VIÊM CƠ TIM
HẸP VÀ HỞ VAN HAI LÁ
SỐNG CÙNG BỆNH SA VAN HAI LÁ
HỘI CHỨNG MARFAN
BLỐC TIM
VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN
BỆNH MẠCH VÀNH (BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ)
SUY TIM Ứ HUYẾT
BỆNH TIM BẨM SINH KHÔNG TÍM
BỆNH TIM BẨM SINH CÓ TÍM
BỆNH CƠ TIM
U TIM
NGỪNG TIM (ĐỘT TỬ)
RUNG NHĨ
NHỊP TIM CHẬM
TIM VẬN ĐỘNG VIÊN
CƠN ĐAU THẮT NGỰC
XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH
BỆNH VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ
PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ
SÁCH MỚI 2024: THỰC HÀNH CẤP CỨU TIM MẠCH
SÁCH MỚI: ĐÔT QUỴ NÃO: NHỮNG ĐIỀU THIẾT YẾU TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG
SÁCH MỚI DÙNG CHO BỆNH NHÂN: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH TIM MẠCH DÀNH CHO BẠN (TẬP 1)
Nhà thuốc Phòng khám Mạnh Cường
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG -  PKMC.INFO
Bệnh học Tim Mạch trực tuyến Việt Nam
CARDIONET.VN - WEBSITE BỆNH HỌC TIM MẠCH TRỰC TUYẾN VIỆT NAM
 
Vietnam Cardiovascular Network 

Website chính thức của PHÒNG KHÁM MẠNH CƯỜNG
Địa chỉ: 68, ngõ 41/27, Phố Vọng, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tel/Fax: (04) 36280808 - Mobile: 0943 75 68 68 – Hotline: 0912 97 66 88 
Email: manhcuongclinic@yahoo.com
/ phongkhammanhcuong@pkmc.info
 

Chịu trách nhiệm nội dung: PGS.TS.BSCK II. Tạ Mạnh Cường

Bác sĩ cựu nội trú bệnh viện chuyên ngành Nội - Đại học Y Hà Nội
Tiến sĩ chuyên ngành Nội - Tim Mạch, Đại học Y Hà Nội
Cơ quan công tác: Viện Tim Mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai - Hà Nội
Email: tamanhcuong@cardionet.vn
® Ghi rõ nguồn "CardioNet.VN" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này.
Copyright © 2008 by Ass.Prof. Ta Manh Cuong, MD., PhD. All rights reserved.

Thiết kế website bởi haanhco.,Ltd