Trang chủ  |  Thông tin Y học  |  Bệnh học Tim Mạch  |  Hồi sức Cấp cứu Tim Mạch  |  Bồi dưỡng sau Đại học  |  Nghiên cứu khoa học  |  Khuyến cáo điều trị  |  Chuyên mục Thày thuốc với Người bệnh  |  Phòng khám Mạnh Cường  |  Nhà Thuốc Mạnh Cường  |  Câu lạc bộ chống đông Coumadin Club
CÁC CHUYÊN MỤC
GIỚI THIỆU WEBSITE
THÔNG TIN, GIỚI THIỆU SÁCH Y HỌC

Thông tin y tế

Thông tin y học

Sách y học dành cho nhân viên y tế

Sách y học dành cho bệnh nhân

BỆNH HỌC TIM MẠCH
HỒI SỨC-CẤP CỨU TM
BÀI GIẢNG CHUYÊN GIA
DÀNH CHO SAU ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ
THƯ VIỆN HÌNH ẢNH
THẢO LUẬN LÂM SÀNG
THUẬT NGỮ TIM MẠCH
CHUYÊN MỤC THÀY THUỐC VỚI NGƯỜI BỆNH
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG (MCC)
MẠNH CƯỜNG PHARMA
THÔNG TIN THUỐC
CÂU LẠC BỘ CHỐNG ĐÔNG - COUMADIN CLUB
KÊNH Y HỌC YOUTUBE
THƯ GIÃN TIM MẠCH
Tìm kiếm
PHÒNG KHÁM MẠNH CƯỜNG - PKMC.INFO
Nhà thuốc Phòng khám Mạnh Cường
Câu lạc bộ người dùng thuốc chống đông Coumadin Club
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG -  PKMC.INFO
Bệnh học Tim Mạch trực tuyến Việt Nam

 

Visitors: 7668683
Online: 34

Thông tin y học

Bookmark and Share
Điều trị suy tim bằng thuốc ức chế men chuyển dạng Angiotensin II
Cập nhật: 13/8/2009 - Số lượt đọc: 55335
(CardioNet.VN) - Nếu trước kia điều trị suy tim thường được khởi sự bằng lợi tiểu, khi bệnh nhân đã có triệu chứng rối loạn chức năng tâm thu và sung huyết thì hiện nay khuynh hướng là sử dụng thuốc ức chế men chuyển dạng Angiotensin II (ƯCMC) sớm, khi chưa có triệu chứng suy tim (thí dụ sau nhồi máu cơ tim) hoặc khi mới có rối loạn chức năng tâm trương (dầy thất trái ở người cao huyết áp, người lớn tuổi). Nghiên cứu SOLVD và SAVE đã chứng minh thuốc ƯCMC có thể ngăn ngừa sự tiến triển từ suy tim tiềm ẩn thành suy tim có triệu chứng, do đó sử dụng ƯCMC sớm ở những bệnh nhân chưa cần đến lợi tiểu là hợp lý. Hơn 30 nghiên cứu có đối chứng với giả dược thực hiện tổng cộng trên hơn 7000 BN suy tim (với phân suất tống máu < 35-45%) cho thấy ƯCMC không những giảm được triêu chứng suy tim mà còn giảm được tử suất và nhập viện. Những ích lợi này được nhận thấy ở các bệnh nhân suy tim từ nhẹ, trung bình đến suy tim nặng...

Khởi trị bằng thuốc ƯCMC ở bệnh nhân (BN) suy tim đòi hỏi thận trọng: trước tiên, kiểm tra Urê, crea-tinin, ion đồ. Những BN có nguy cơ cao bị tụt huyết áp khi sử dụng ƯCMC là những BN hạ Natri máu, suy thận (creatinin150 - 300 mmol/l), tăng kali huyết hoặc đã dùng lợi tiểu giữ kali, BN điều trị với lợi tiểu liều cao (furosemid > 80 mg/ngày), bệnh nhân có huyết áp thấp hoặc nhiều tuổi. Những BN này cần được ngưng lợi tiểu 1-2 ngày hoặc giảm liều và bắt đầu ƯCMC với liều thấp, sau đó tăng liều dần dần:

+ Captopril 6,25 mg, tăng dần 12,5 mg x 3 lần/ ngày

+ Enalapril 1,25 -2,5 mg, có thể tăng dần đến 10 mg x 2 lần/ngày.

Nếu liều thử không gây tụt huyết áp thì sau đó điều trị vẫn ổn dù tăng lên liều thích hợp (tùy thuộc từng BN).

- Perindopril 2mg được nhận thấy ít gây tụt HA ở người lớn tuổi hơn captopril 6,25mg.

Không nên khởi sự ƯCMC ở BN suy tim có HA thấp và có nguy cơ gây choáng tim, chỉ dùng ƯCMC sau khi tình trạng BN đã ổn định.Trong thực hành lâm sàng, ƯCMC thường được sử dụng với liều thấp hơn liều dùng trong nghiên cứu, thường là liều captopril 25-50 mg/ngày, enalapril 2,5-5 mg/ngày vì các thầy thuốc nghĩ rằng liều thấp cũng hiệu quả mà lại an toàn. Tuy nhiên trong một số nghiên cứu cho thấy liều cao ƯCMC có lợi hơn liều thấp về phương diện huyết động học, triệu chứng và dự hậu. Thí dụ như nghiên cứu ATLAS cho thấy lisinopril liều cao 32,5-35 mg/ngày giảm tử suất hoặc nhập viện tốt hơn liều thấp 2,5 mg-5 mg. Do đó, không nên sử dụng liều thấp trừ khi BN không chịu nổi liều cao, cần tăng dần đến liều cao như dùng trong các nghiên cứu, ít nhất là 150 mg captopril /ngày hoặc 20 mg enalapril /ngày.

+ BN có natri huyết thấp dễ bị tụt HA khi dùng ƯCMC gấp 30 lần người có natri huyết bình thường, do đó BN bị hạn chế muối khắt khe dễ bị tụt HA khi dùng liều ƯCMC đầu tiên hơn các BN hạn chế muối vừa phải. Ở BN suy tim nặng, mặc dù tổng lượng natri trong cơ thể tăng nhưng tình trạng natri huyết thấp vẫn xảy ra, có thể do ADH được phóng thích nhiều sau khi hệ renin angio-tensin bị kích hoạt do điều trị lợi tiểu tích cực.

Ðiều trị bằng ƯCMC làm tăng creatinin huyết thanh rõ rệt (>0,5 mg%) ở 15-30% BN suy tim nặng và ở 5-15% BN suy tim nặng. Mức độ tăng cao hơn ở BN có hẹp động mạch thận hoặc dùng thuốc kháng viêm không steroid. Thường có thể cải thiện chức năng thận bằng cách giảm liều lợi tiểu đang dùng phối hợp mà không cần ngưng ƯCMC. Tuy nhiên, nếu BN bị phù và không thể giảm liều thuốc lợi tiểu được thì cũng phải chấp nhận nồng độ creatinin hơi cao và tiếp tục dùng ƯCMC.

+ Ðối với BN đã suy thận với creatinin > 3mg/ dl (300 mol/l) việc cân nhắc giữa cái lợi của ƯCMC đối với suy tim và cái hại đối với thận không phải dễ. Tốt nhất là cải thiện huyết động học càng nhiều càng tốt với lợi tiểu, digoxin, thuốc dãn mạch, sau đó ngưng lợi tiểu và khởi đầu ƯCMC với liều thật thấp.

Sử dụng thuốc ức chế men chuyển ở bệnh nhân suy tim sau nhồi máu cơ tim

Nghiên cứu ISIS- IV trên 27442 BN nhồi máu cơ tim cấp được điều trị với captopril 6,25 mg tăng dần lên 50 mg x 2 lần / ngày trong 28 ngày và nghiên cứu GISSI-3 trên 9435 BN NMCT cấp điều trị với lisinopril 2,5 - 5mg tăng dần lên 10 mg/ngày trong 42 ngày cho thấy ƯCMC có khả năng ngăn ngừa suy tim sau nhồi máu (tỷ lệ tử vong giảm 6-11%).

Nghiên cứu SOLVD trên 2569 BN độ II và III, (enalapril khởi đầu 2,5mg x 2 lần/ngày) tăng dần lên 10mg x 2lần/ngày, giảm nguy cơ bộc lộ suy tim 36% và tỷ lệ tử vong giảm 16% nhập viện giảm 26%.

- Nên dùng sớm ngay trong 24 giờ đầu sau NMCT, có thể dùng liều thấp hơn 1,25mg x 3 lần cách nhau 2 giờ sau đó 5mg x 3 lần/ ngày, ngưng ƯCMC 4-6 tuần sau NMCT.

- Ðối với suy tim sau NMCT có thể dùng ramipril là ƯCMC được FDA công nhận.

Tác dụng có lợi này được giải thích bằng cơ chế giảm sự tái cấu trúc thất trái sau nhồi máu, giảm hậu tải nhờ dãn mạch, ức chế sự phì đại tế bào cơ tim do angiotensin II và bảo vệ nội mạc thành mạch nhờ bradykinin.

Lựa chọn thuốc ức chế men chuyển

Tất cả các loại ƯCMC đều có tác dụng trên suy tim và những khác biệt về dược lực học, dược động học và chuyển hóa của các ƯCMC không có ý nghĩa nhiều về lâm sàng đối với đại đa số BN suy tim. Khi khởi đầu liều thử nên sử dụng captopril vì tác dụng ngắn. Khi việc điều trị đã được khởi đầu tốt đẹp thì mới đổi qua ƯCMC tác dụng kéo dài. Ðối với BN có suy gan nên dùng lisinopril vì không phải là tiền dược không cần chuyển hóa qua gan. Với BN suy thận nặng có lẽ nên dùng ramipril, fosinopril, trandolapril vì có 2 đường thải là gan và thận. Còn đối với đa số BN có mức độ nhẹ của bệnh lý thận, chỉ cần điều chỉnh liều ƯCMC đang dùng mà không cần đổi qua một loại ƯCMC khác.

 

TS. Tạ Mạnh Cường (tổng hợp)

 

Gửi bài viết qua email In bài viết Gửi phản hồi
CÁC TIN KHÁC
Vai trò quan trọng của BNP/NT-BNP trong chẩn đoán, hướng dẫn điều trị và tiên lượng bệnh nhân suy tim
Cập nhật 2010 về nguyên tắc chăm sóc, theo dõi và thái độ xử trí những biến chứng của van tim nhân tạo
Tim một thất
Tĩnh mạch phổi đổ lạc chỗ
Test đi bộ 6 phút (6MWT)
Chụp xạ hình PET/CT
Vi đạm niệu có vai trò dự báo biến cố tim mạch?
Peptide lợi niệu Natri týp B và suy tim
Trắc nghiệm kiến thức của bạn về "Tầm quan trọng của điều trị triệu chứng cơn đau thắt ngực ổn định"
Điều trị tăng huyết áp bằng thuốc phối hợp ức chế men chuyển dạng ATII hoặc ức chế thụ thể AT1 và amlodipine
Một số kinh nghiệm quý khi dùng Digoxin trong điều trị suy tim nặng
Tầm quan trọng của điều trị triệu chứng cơn đau thắt ngực ổn định
Nhiễm H. Pylory làm gia tăng tỷ lệ tử vong do bệnh tim thiếu máu cục bộ
Một số kinh nghiệm dùng thuốc lợi tiểu trong điều trị suy tim mạn tính
Điều trị suy tim bằng thuốc ức chế men chuyển dạng Angiotensin II
Hội chứng chuyển hóa
Chế độ ăn của bệnh nhân tim mạch
Cập nhật về phân loại suy tim
Bão từ sẽ là trầm trọng hơn các bệnh tim mạch
Điều trị nhồi máu cơ tim cấp bằng phương pháp can thiệp ĐMV qua da
Bệnh lý tim mạch trong rối loạn chuyển hóa đường
Các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch
Đau cách hồi
Tuổi mãn kinh và vữa xơ động mạch
Mất ý thức và chấn thương
Giữ mãi một trái tim khỏe mạnh
Tăng đường huyết sau ăn và nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân tiểu đường
Đi máy bay với người mắc bệnh tim mạch
TĂNG HUYẾT ÁP, CHẾ ĐỘ ĂN VÀ CÂN NẶNG
Người bệnh tăng huyết áp nên biết...
Làm gì khi bị tụt huyết áp?
Thuốc lá và bệnh tim mạch
SÁCH MỚI 2024: THỰC HÀNH CẤP CỨU TIM MẠCH
SÁCH MỚI: ĐÔT QUỴ NÃO: NHỮNG ĐIỀU THIẾT YẾU TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG
SÁCH MỚI DÙNG CHO BỆNH NHÂN: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ BỆNH TIM MẠCH DÀNH CHO BẠN (TẬP 1)
Nhà thuốc Phòng khám Mạnh Cường
PHÒNG KHÁM TIM MẠCH MẠNH CƯỜNG -  PKMC.INFO
Bệnh học Tim Mạch trực tuyến Việt Nam
CARDIONET.VN - WEBSITE BỆNH HỌC TIM MẠCH TRỰC TUYẾN VIỆT NAM
 
Vietnam Cardiovascular Network 

Website chính thức của PHÒNG KHÁM MẠNH CƯỜNG
Địa chỉ: 68, ngõ 41/27, Phố Vọng, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Tel/Fax: (04) 36280808 - Mobile: 0943 75 68 68 – Hotline: 0912 97 66 88 
Email: manhcuongclinic@yahoo.com
/ phongkhammanhcuong@pkmc.info
 

Chịu trách nhiệm nội dung: PGS.TS.BSCK II. Tạ Mạnh Cường

Bác sĩ cựu nội trú bệnh viện chuyên ngành Nội - Đại học Y Hà Nội
Tiến sĩ chuyên ngành Nội - Tim Mạch, Đại học Y Hà Nội
Cơ quan công tác: Viện Tim Mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai - Hà Nội
Email: tamanhcuong@cardionet.vn
® Ghi rõ nguồn "CardioNet.VN" khi bạn phát hành lại thông tin từ website này.
Copyright © 2008 by Ass.Prof. Ta Manh Cuong, MD., PhD. All rights reserved.

Thiết kế website bởi haanhco.,Ltd